phân biệt phí và lệ phí
lệ phí được xác định là một khoản tiền đã được cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền ấn định mức thu mà các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp khi được các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, các công việc phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong danh mục lệ phí được ghi nhận tại mục b phụ lục 01 ban hành kèm theo luật phí và …
PHÂN BIỆT THUẾ, PHÍ, VÀ LỆ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Việc bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm các biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế. Các biện pháp hành
2. Hướng dẫn thanh toán học phí và các khoản phải nộp khác qua cổng thanh toán trực tuyến (www.payment.ueh.edu.vn) 2.1. Hướng dẫn thanh toán học phí tín chỉ. 2.2. Hướng dẫn thanh toán học phí niên chế, các khoản thu đặc biệt khác. 2.3. Hướng dẫn thanh toán các khoản thu khác. 3.
Chi phí vốn là gì?, đây là một khái niệm quá quen thuộc trong kinh doanh. Con số này sẽ giúp xác định được lợi nhuận cũng như thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ ra một khoản đầu tư cho doanh nghiệp. Để kinh doanh và phân tích hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm rõ
Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa chi phí hoạt động và Chi phí tài sản cố định (CAPEX). Nhìn chung, các doanh nghiệp được phép xóa sổ chi phí hoạt động trong năm phát sinh. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải phân bổ chi phí tài sản cố định (CAPEX).
Và cuối cùng, đối với phân khúc phòng cao cấp, thì lệ phí tập luyện sẽ rất đa dạng. Mức giá của phân khúc này dao động từ 400-500 nghìn một tháng hoặc cũng có thể cao hơn, tùy thuộc vào chính sách giá của từng phòng gym và gói tập của phòng gym đó.
Atm Online Lừa Đảo. Hiện nay, từ giao dịch nhỏ đến các giao dịch lớn, người dân đều phải đóng một khoản thuế, phí nhất định. Để đảm bảo cho người dân nắm rõ mức thuế, phí phải đóng là bao nhiêu, Luật Quang Huy đã mở thêm Tổng đài tư vấn luật thuế phí. Nếu bạn cần hỗ trợ về những vấn đề này, liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588. Phí và lệ phí là hai khái niệm quen thuộc nhưng thường bị nhầm lẫn với nhau. Vậy phí và lệ phí là gì, hai thuật ngữ này giống và khác nhau như thế nào? Sau đây là những giải đáp về thắc mắc này của Luật Quang Huy, mời các bạn cùng tìm hiểu nhé. 1. Khái niệm phí và lệ phí?2. Ví dụ về phí và lệ phí?3. Điểm giống nhau giữa lệ phí và phí?4. Phân biệt phí và lệ phí?5. Cơ sở pháp lý 1. Khái niệm phí và lệ phí? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015, phí và lệ phí được định nghĩa như sau Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015. Như vậy, phí được hiểu là khoản thu vừa mang tính phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí trong việc thực hiện các thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Và phí chính là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường chẳng hạn như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Ví dụ một số trường hợp phải nộp phí Cá nhân đi thi bằng lái xe máy, ô tô phí sát hạch lái xe; Cá nhân, tổ chức đi thăm quan tại Văn miếu Quốc Tử Giám phải nộp phí thăm quan; Ngoài ra còn có phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa, phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;… Ví dụ về một số trường hợp phải nộp lệ phí Khi cá nhân, tổ chức tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp nộp phí đăng ký doanh nghiệp; Cá nhân làm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; Nộp lệ phí khi đi đăng ký tạm trú; Ngoài ra còn có lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ;… 3. Điểm giống nhau giữa lệ phí và phí? Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, phí và lệ phí có những điểm giống nhau sau đây Được điều chỉnh bởi Luật phí, lệ phí và các văn bản dưới luật như Nghị định, quyết định do do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành. Về phạm vi áp dụng Cả phí và lệ phí đều tính địa phương, địa bàn rõ ràng và chỉ khi những cá nhân tổ chức có yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó. Tính bắt buộc Phí và lệ phí chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Hướng dẫn phân biệt phí và lệ phí 4. Phân biệt phí và lệ phí? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015, phí và lệ phí được phân biệt theo những tiêu chí sau Tiêu chí Phí Lệ phí Khái niệm Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015. Khi nào phải nộp phí, lệ phí Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp. Ví dụ Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa, phí sát hạch lái xe, phí thăm quan,… Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Ví dụ Lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ,… Mục đích thu Nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Không nhằm bù đắp chi phí mà chủ yếu để đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp. Nguyên tắc xác định mức thu Bảo đảm bù đắp chi phí và có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Được ấn định trước; Đối với mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan nhà nước; Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Cơ quan nhà nước. Phân loại Có 13 nhóm phí gồm 89 loại. Có 5 nhóm lệ phí gồm 64 loại. 5. Cơ sở pháp lý Luật quản lý thuế năm 2019; Luật phí và lệ phí năm 2015; Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề phí và lệ phí. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn về Lệ phí trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
Thuật ngữ thuế, phí và lệ phí được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống hiện nay. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ sự khác nhau và có thể phân biệt rõ ràng giữa những khoản thu này. Hãy cùng Siglaw phân biệt thuế, phí và lệ phí thông qua bài viết ngay sau đây. Phân biệt thuế, phí và lệ phí 1. Khái niệm thuế, phí và lệ phí a. Thuế Hiện nay Nhà nước ta sử dụng thuế là một trong những biện pháp để đảm bảo vào nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, là nghĩa vụ mà công dân Việt Nam phải thực hiện. Theo đó, khái niệm thuế được xác định như sau Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, đây là một trong những khoản thu không phải bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước với mục đích vì lợi ích chung. b. Phí Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015. c. Lệ phí Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015. 2. Điểm giống nhau giữa thuế, phí và lệ phí Một là, cả thuế, phí và lệ phí đều là một trong những khoản thu bắt buộc của Nhà nước, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của quốc gia. Hai là, là những khoản mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đóng. Ba là, cá nhân, tổ chức chỉ phải đóng thuế, phí, lệ phí trong một số trường hợp và điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Bốn là, cá nhân, tổ chức sẽ nộp các khoản tiền căn cứ vào các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã được phê duyệt. Có thể thấy rằng thuế, phí, lệ phí là ba khoản thu khác nhau của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn có những điểm chung, giống nhau nhất định. 3. Phân biệt thuế, phí và lệ phí Tiêu chí phân biệt Thuế Phí, lệ phí Khái niệm Là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Cơ sở pháp lý Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật có hiệu lực pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự ban hành chặt chẽ Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết. Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới luật Nghị định, quyết định, do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành. Vai trò trong hệ thống Ngân sách nhà nước Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Như vậy, thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí. nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan… Tính đối giá Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả trực tiếp. Tính bắt buộc Mang tính bắt buộc đối với cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế. Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Tên gọi và mục đích Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng, tên gọi các sắc thuế thường phản ánh đối tượng tính thuế. Mục đích của từng loại phí, lệ phí rất rõ ràng, tên gọi của loại phí, lệ phí phản ánh đầy đủ mục đích sử dụng của loại phí, lệ phí đó. Phạm vi áp dụng – Không có giới hạn, không có sự khác biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh thổ. – Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức. – Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng. – Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó. Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ Công ty Luật TNHH Siglaw Siglaw Firm Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Hotline 0967 818 020 Email hanoi Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Hotline 0967 818 020 Email hcm
Phí và lệ phí là hai khái niệm quen thuộc thường bị nhầm lẫn với nhau. Vậy phí và lệ phí là gì, phân biệt phí và lệ phí giống và khác nhau như thế nào? Dưới đây là những giải đáp về thắc mắc này của Luật Nhân Dân, mời các bạn cùng tìm hiểu. Cơ sở pháp lý Phí và lệ phí là gì?Điểm giống nhau giữa phí và lệ phíPhân biệt phí và lệ phí khác nhau như nào? Cơ sở pháp lý Luật phí, lệ phí năm 2015 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015. Phí và lệ phí là gì? Theo điều 3 Luật phí, lệ phí 2015, phí và lệ phí được định nghĩa như sau; – Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này. – Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này. Như vậy, phí được hiểu là khoản thu vừa mang tính phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí trong việc thực hiện các thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Và phí chính là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường chẳng hạn như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Điểm giống nhau giữa phí và lệ phí Được điều chỉnh bởi Luật phí, lệ phí và các văn bản dưới luật như Nghị định, quyết định do do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành. Về phạm vi áp dụng Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng và chỉ khi những cá nhân tổ chức có yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó Tính bắt buộc Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp Phân biệt phí và lệ phí khác nhau như nào? Tiêu chí Phí Lệ phí Mục đích thu – nộp Với mục đích nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc trong việc xác định mức thu – nộp -Bảo đảm bù đắp chi phí và có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; – Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. -Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; -Đối với mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản; – Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan Nhà nước – Đơn vị hành chính sự nghiệp – Các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân. Cơ quan nhà nước Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Phí và lệ phí là gì? Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa phí và lệ phí. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn luật thuế của Luật Nhân Dân để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Ngày đăng 16/01/2016 Phí và lệ phí là 2 khái niệm thường bị nhầm lẫn ngay cả đối với những người học luật, vậy làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ 2 loại này như sau Phí Lệ phí Khái niệm - Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. - Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Mục đích Nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc xác định mức thu Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan nhà nước Đơn vị hành chính sự nghiệp Các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân. Cơ quan nhà nước Việc thu, nộp và quản lý và sử dụng 1. Thu, nộp - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại 01 phần hoặc toàn bộ số tiền để trang trải chi phí hoạt động. Việc thu phí được thực hiện trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 2. Quản lý và sử dụng Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau - Để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí. - Được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 1. Thu nộp - Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách. - Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. 2. Quản lý, sử dụng Không có quy định Có bao nhiêu nhóm, loại Căn cứ theo lĩnh vực tác động, phí có 13 nhóm và 89 loại chính. Căn cứ theo lĩnh vực tác động, có 5 loại lệ phí và 64 loại chính Theo Luật phí, lệ phí 2015. 88431 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Phí và Lệ phí đều là những khoản thu thuộc ngân sách nhà nước tuy nhiên hai khoản thu này lại không giống nhau. Hãy cùng Luật Hùng Thắng tìm hiểu về những điểm khác nhau giữa Phí và Lệ phí trong bài viết dưới đây. 1. Phí và Lệ phí là gì ? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015 thì “1. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.” Trong khi đó, lệ phí được định nghĩa tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí như sau “2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.” Từ hai định nghĩa trên có thể thấy Phí và Lệ phí là đều là những khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho cơ quan Nhà nước tuy nhiên giữa hai khoản thu trên lại có những điểm khác nhau nhất định. Trong khi Phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả để bù đắp một phần những chi phí khi được cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ thì Lệ phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ cho công việc quản lý Nhà nước. 2. Phân biệt phí và lệ phí Mặc dù đều là những khoản thu vào ngân sách nhà nước, nhưng Phí và Lệ phí lại có những điểm khác nhau cơ bản sau - Thứ nhất, về mục đích thu Phí và Lệ phí Việc thu Phí có mục đích là nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Việc thu Lệ phí chủ yếu nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. - Thứ hai, về cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu Phí và Lệ phí Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu Phí là Cơ quan Nhà nước, Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập và Các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Cơ quan có thẩm quyền thu Lệ phí là Cơ quan Nhà nước - Thứ ba, về nguyên tắc xác định mức thu Phí và Lệ phí Mức thu Phí được xác định dựa trên nguyên tắc cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Nguyên tắc xác định mức thu Lệ phí nhằm Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Mức thu Lệ phí có thể được ấn định trước hoặc được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản Lệ phí trước bạ. - Thứ tư, các trường hợp phải nộp Phí và Lệ phí Phí phải nộp khi Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp. Lệ phí phải nộp khi Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. - Thứ năm, số lượng Phí và Lệ phí Phí có 13 nhóm gồm 89 loại theo Danh mục Phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí; Lệ phí có 5 nhóm lệ phí gồm 64 loại theo Danh mục Phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí; Trên đây là tư vấn về Phí và Lệ phí - Hướng dẫn cách phân biệt Phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Xem thêm Phí và lệ phí đăng ký doanh nghiệp là bao nhiêu?Lệ phí đăng ký kinh doanh hộ cá thể
Thứ Sáu, 27/09/2019, 1001Tăng giảm cỡ chữ Phí và lệ phí là khái niệm dễ nhầm lẫn không chỉ với người dân mà còn dễ nhầm lẫn với không ít người học luật. Dưới đây là những điểm phân biệt giữa phí và lệ phí mới phân biệt phí và lệ phíTiêu chíPhíLệ phíKhái niệm- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015.- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015.Khi nào phải nộp phí, lệ phí- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp. Ví dụ Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa, phí sát hạch lái xe, phí thăm quan…- Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà dụ Lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ…Mục đích- Nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ Không dùng để bù đắp chi tắc xác định mức thu- Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công quyền thu- Cơ quan nhà nước;- Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ Cơ quan nhà - nộp- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. >> Luật Phí và lệ phí 7 điểm cần biết trong năm 2019Khắc NiệmĐánh giá bài viết1 đánh giáĐể được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192
phân biệt phí và lệ phí